Danh từ (tiếng Anh là noun) là từ hoặc nhóm từ dùng để chỉ một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.
Danh từ có thể tồn tại ở dạng số ít hay số nhiều. Việc xác định xem danh từ đó là danh từ số ít hay danh từ số nhiều có ý nghĩa quan trọng trong khi làm một số bài tập liên quan đến chia động từ.
Cách thành lập số nhiều của danh từ
Theo nguyên tắc chung, thêm “s” vào sau danh từ ở số ít để thành lập số nhiều.
Số ít Số nhiều
a book books : những cuốn sách
a girl girls : những cô gái
a hand hands : những bàn tay
Những trường hợp đặc biệt
– Phải thêm “es” vào sau những từ tận cùng bằng s, z, ch, sh, x, và o.
Số ít Số nhiều
a glass glasses : nhiều ly
a buzz buzzes : nhiều tiếng vù vù
a church churches : nhiều nhà thờ
a wish wishes : nhiều lời chúc
a box boxes : nhiều cái hộp
a hero heroes : nhiều anh hùng
-Những danh từ tận cùng bằng y (trong trường hợp trước “y” là một phụ âm) phải đổi y thành i rồi thêm es.
Ví dụ
lady => ladi + es = ladies: các bà
duty => duti + es = duties: bổn phận
nhưng:
boy => boys: những cậu trai
day => days: những ngày (vì trước “y” là một nguyên âm nên ta thêm s.)
-Những danh từ tận cùng bằng “f” hoặc “fe”, đổi “f ” thành “v” rồi thêm “es” hoặc “s”.
Ví dụ
leaf =>leav + es = leaves: những chiếc lá
wife =>wive + s = wives: những bà vợ
-Một số ít danh từ sau đây không theo một quy tắc nhất định nào (irregular plurals).
child => children : trẻ con
foot => feet : chân
goose => geese : con ngỗng
man => men : người đàn ông
woman => women : đàn bà
louse => lice : con rận
mouse => mice : chuột nhắt
tooth => teeth : răng
ox => oxen : bò đực
– Một số danh từ nước ngoài còn duy trì hình thức số nhiều nguyên thủy của chúng.
Số ít Số nhiều
datum => data : dữ liệu
effluvium => effluvia : mùi, hơi
phenomenon => phenomena : hiện tượng
basis => bases : căn bản
erratum => errata : chữ in sai
terminus => termini : chỗ cùng đường
oasis => oases : lùm cây giữa sa mạc
species => species : giống
apparatus => apparatus : bộ đồ dùng
medium => media : phương tiện
Số nhiều của danh từ ghép
a. Thường chỉ đổi yếu tố chính (principal component) sang số nhiều.
Ví dụ
Looker- on => lookers- on : khán giả
Father- in- law => fathers- in-law : bố chồng
Shoe- maker => shoe- makers : thợ đóng dày
Class- room => class- rooms : lớp học
trừ: grown- up => grown- ups : người lớn
b. Đôi khi đổi cả yếu tố sang số nhiều (nhất là với những danh từ ghép bằng tiếng: man, woman).
Ví dụ
Man- servant => men-servants : đày tớ trai
Woman-doctor => women-doctors : nữ bác sĩ
Gentleman-farmer ! => gentlemen-farmers : ông trại chủ
Số nhiều của danh từ riêng
a. Danh từ riêng có thể đi trước, đổi sang số nhiều như thường lệ:
Ví dụ
The Smiths : gia đình Smith
TheMillers : gia đình Miller
The Taylors : gia đình Taylor
b. Danh từ riêng có “Mr” “Miss” đứng trước, đổi sang số nhiều có hai cách:
Cách 1: Ta có thể dùng Mr, Miss để đổi sang số nhiều.
Ví dụ
Mr. Miller => The Messrs Miler
Miss Brown => The Misses Brown
Cách 2: Ta có thể dùng danh từ riêng để đổi sang số nhiều.
Ví dụ
Mr. Miller => The Millers
Miss Brown => The Miss Browns
Nhưng: Mrs Smith => The Mrs Smiths
c. Một số danh từ chỉ dân tộc có đuôi ch, ish, ese, ss không thay đổi ở số nhiều.
Số ít Số nhiều
a French The French : những người Pháp
a English The English : những người Anh
a Vietnamese The Vietnamese : những người Việt Nam
a Swiss The Swiss :những người Thụy Sĩ
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho các bạn một số thông tin thú vị, có ích cho quá trình học tiếng Anh.